Đăng ngày:
Online Games w888
Giá lúa gạo hôm nay ngày 27/2/2025: Biến động trái chiều Giá lúa gạo hôm nay ngày 28/2: Lúa tươi quay đầu giảm Giá lúa gạo hôm nay ngày 1/3: Gạo xu hướng tăng ngày 2/3/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, không có biến động với cả gạo và lúa. Giá lúa gạo hôm nay ngày 2/3 và tuần qua tăng giảm trái chiều. Ảnh: Thanh Minh. Trong đó, với mặt hàng lúa, trong tuần một số mặt hàng giá lúa tươi đi ngang đầu tuần, tăng nhẹ giữa tuần, sau đó giảm nhẹ vào cuối tuần. Trong tuần lúa tươi giảm tổng cộng 200 đồng/kg. Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá lúa OM 18 dao động ở mốc 6.300 - 6.600 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 dao động ở mốc 6.300 - 6.600/kg; giá lúa OM 5451 dao động mốc 6.000/kg; giá lúa IR 50404 dao động ở mức 5.500 - 5.700 đồng/kg; lúa OM 380 dao động ở mốc 5.000 - 5.200 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 ở mức 9.200 đồng/kg. Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lượng ít, giao dịch mua bán vẫn chậm. Tại Sóc Trăng, nhu cầu mua bán yếu, giá lúa ổn định. Tại An Giang, An Giang, nhu cầu mua chậm, lựa lúa đẹp, chín đều, giá vững. Tại Đồng Tháp, giao dịch lúa chậm, giá lúa các loại bình ổn. Tại Cần Thơ, nhiều diện tích lúa đã cọc, cuối tuần giá lúa chững lại. Tại Long An, giao dịch mua bán chậm, nhu cầu mua lúa thơm nhiều hơn, giá lúa không biến động nhiều. Tương tự, với mặt hàng gạo, trong tuần giá gạo đi ngang vào đầu tuần, tăng vào giữa tuần, sau đó giảm nhẹ vào cuối tuần. Trong tuần gạo tăng tổng cộng 200 đồng/kg. Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.550 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 tăng dao động ở mức 8.100 - 8.200 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.200 - 9.400; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 8.500 - 8.600/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg. Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 5.550-7.300 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mức 7.100-7.300 đồng/kg; giá cám khô dao động ở mức 5.550 - 5.700 đồng/kg so với ngày hôm qua. Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, gạo về lượng lai rai, giá bình ổn. Tại Lấp Vò , gạo về lai rai, kho mua yếu, giá gạo các loại ổn định. Tại Sa Đéc , gạo IR50404 về ít lượng, gạo nguyên liệu các loại đứng giá. Kênh chợ Sa Đéc , lương về lai rai, các kho chợ lựa gạo đẹp, giá ít biến động . Tại An Cư , giao dịch yếu, giá gạo ổn định. Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với cuối tuần. Gạo thường dao động ở mốc 15.000 -16.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen hiện có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 18.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg. giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm đi ngang so với cuối tuần. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam , hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 394 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 365 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 310 USD/tấn. Với mức giá hiện tại, gạo xuất khẩu của Việt Nam đang ở mức thấp nhất trong nhóm các quốc gia xuất khẩu hàng đầu thế giới như Thái Lai, Ấn Độ… Điều đáng nói, từ đầu năm đến nay, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam liên tục giảm và giảm xuống thấp nhất thế giới cho đến nay. Các chuyên gia nông nghiệp nhìn nhận thị trường gạo thế giới vừa đi qua giai đoạn giao dịch chậm so với chu kỳ hàng năm. Sự đảo chiều của giá lúa gạo trong nước và giá gạo xuất khẩu từ cuối năm 2024 được nhận định là do dư cung trên thị trường. Hiện áp lực nguồn cung tiếp tục đè nặng lên thị trường gạo toàn cầu, trong khi nhu cầu chưa có dấu hiệu hồi phục mạnh mẽ. Dự báo trong thời gian ngắn hạn, giá gạo thế giới vẫn sẽ còn chịu sức ép, ít nhất cho đến khi các nước nhập khẩu quay trở lại với nhu cầu mua hàng lớn hơn. Mặt khác, các nước nhập khẩu lớn như Indonesia, Philippines đang tạm ngưng, giảm bớt, hoặc trì hoãn mua hàng để theo dõi diễn biến giá thì sản lượng gạo từ các nước sản xuất, xuất khẩu lớn, đặc biệt là Ấn Độ lại tăng mạnh. Trước diễn biến giá gạo giảm sâu, Bộ Công Thương khuyến cáo các doanh nghiệp cần tiếp tục theo dõi sát diễn biến thị trường gạo thế giới. Trong đó, lưu ý cần theo dõi sát sao động thái trên thị trường, đặc biệt với các nước xuất khẩu gạo lớn như Ấn Độ, Thái Lan… để chúng ta có điều chỉnh cho phù hợp. Để nâng cao năng lực cũng như trị giá xuất khẩu, ngành sản xuất lúa gạo trong nước cần phải tổ chức sản xuất tốt, bảo đảm chất lượng hạt gạo; cũng như thương hiệu sản phẩm, giữ đơn hàng và giữ được thị trường xuất khẩu. Ngoài ra, doanh nghiệp trong nước cần chủ động đa dạng hóa thị trường, tăng cường xuất khẩu gạo sang các thị trường mới như châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Trung Đông, Tây Á, châu Phi... Đồng thời tận dụng các Hiệp định thương mại tự do để vừa hưởng ưu đãi thuế quan, vừa chinh phục, tăng cường xuất khẩu gạo sang các thị trường mới. Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 2/3/2025 Đơn vị tính、Giá mua của thương lái Đài thơm 8、Kg、6.300 - 6.600 OM 18、Kg、6.300 - 6.600 IR 504、Kg、5.500 - 5.700 OM 5451、Kg、6.000、Nàng Hoa 9、Kg、9.200、Lúa Nhật、Kg、7.800 - 8.000 Gạo nguyên liệu IR 504 Kg、8.100-8.200、Gạo TP 504、Kg、9.500-9.700、Gạo nguyên liệu OM 380 kg、8.800-9.000、Gạo nguyên liệu OM 18 kg、9.200-9.400、Gạo NL 5451、kg、8.500-8.600、* Thông tin mang tính tham khảoGiá lúa gạo hôm nay
Trên thị trường xuất khẩu,
Chủng loại lúa/gạo
Tăng/giảm so với hôm qua
OM 380、Kg、5.000 -5.200
kg、7.500-7.650、Gạo TP OM 380